Ngoài ớt ra thì khi nói tới loại phụ gia tạo nên vị cay, người ta sẽ nhắc ngay đến mù tạt. Tuy nhiên không nhiều người biết rằng, mù tạt có biết bao lợi ích cho sức khoẻ nhân loại và bản thân chúng cũng có lịch sử rất lâu đời. Hôm nay, Khỏe Plus sẽ cùng bạn đi tìm hiểu xem mù tạt là gì cũng như các tin tức về chúng nhé!
Mù tạt loại gia vị có lịch sử rất cũ kỹ (Nguồn: Internet)
Mù tạt là gì?
Mù tạt hay mù tạc (phiên âm từ tiếng Pháp Moutard hay tiếng Anh Mustard) là tên thường gọi chung để chỉ một số loài thực vật thuộc chi Brassica và chi Sinapis có hạt nhỏ được dùng để làm phụ gia bằng cách nghiền nhỏ sau đó trộn với nước, dấm hay các chất lỏng khác trở thành các loại bột nhão làm mù tạt thành phẩm. Hạt của chúng cũng sẽ được ép để sản xuất dầu mù tạc và lá non của chúng có thể ăn như một loại rau xanh.
Mù tạt được cho rằng đã được tìm thấy từ thời kỳ đồ đá, vì vậy đây là phụ gia chính tạo sự thơm nồng cho thức ăn của các đầu bếp châu Âu xa xưa cho tới khi sự trao đổi văn hoá với các nước châu Á và họ phát hiện ra hạt tiêu.
Những loại mù tạt cần biết
Mù tạt xanh (Wasabi)
Mù tạt xanh của Nhật Bản làm từ cây Wasabi (Wasabia japonica, đồng nghĩa với Cochlearia wasabi, Eutrema japonica, Lunaria japonica, Wasabia wasabi, Wasabia pungens), thuộc họ Cải (Brassicaceae). Rễ (củ) của nó được sử dụng làm phụ gia và có vị cay cực mạnh. Hai giống cây trồng chính trên thương trường là W.japonica var.daruma và var.mazuma, hiện đã được trồng ở Lâm Đồng để xuất khẩu sang Nhật.
Có lẽ đây là loại mù tạt nổi tiếng và phổ biến nhất thế giới. Mù tạt xanh nguyên chất (gọi là hon – wasabi) rất đắt tiền.
Mù tạt vàng
Loại mù tạt này được làm từ hạt của một vài loài thực vật (có họ hàng với cải dầu – Brassica napus) thuộc chi Brassica, được sử dụng để làm phụ gia và bằng phương pháp nghiền nhỏ sau đó trộn với nước, giấm hay các chất lỏng khác, trở thành các dòng bột nhão màu vàng. Hạt của chúng cũng đã được ép để sản xuất dầu mù tạt và lá non của chúng có thể ăn như 1 loại rau xanh.
Mù tạt nâu ( mù tạt Ấn Độ )
Đây là loại mù tạt được làm từ loài cải Juncea (Brassica. juncea) có nguồn gốc từ chân dãy núi Himalaya, được trồng với quy mô thương mại tại Anh, Canada và Hoa Kỳ; mù tạt đen (B. nigra) tại Argentina, Chile, Hoa Kỳ cùng một số nước châu Âu. Canada trồng tới 90% sản lượng mù tạt trên thị trường quốc tế.
Mù tạt trắng
Mù tạt trắng làm từ cây cải Hirta (Sinapis hirta) mọc hoang dã tại Bắc Phi, Trung Đông và khu vực ven Địa Trung Hải của châu Âu.
Hạt mù tạt được làm sạch, bỏ thân cám và tiếp tục nghiền đến khi đạt đòi hỏi
(Nguồn: Internet)
Tác dụng của mù tạt?
– Giảm cholesterol, phòng trừ xơ vữa động mạch, điều hòa lưu thông máu, tránh cao huyết áp: nhờ trong mù tạt chứa hàm lượng cao niacin, vitamin B3.
– Kiểm soát, hạn chế các dấu hiệu của hen suyễn, cảm lạnh, tắc nghẽn ngực, chống viêm khớp dạng thấp: nhớ hàm lượng selenium và magie cao có tác dụng chống viêm.
– Tăng cường hệ miễn dịch: do trong đấy chứa hàm lượng lớn các chất khoáng như sắt, mangan, đồng…
– Chống oxy hoá, làm chậm lão hoá: là nhờ vào các chất carotenes, zeaxanthins và lutein, vitamin A, C, K có trong mù tạt.
– Ngăn ngừa, phòng chống ung thư dạ dày: Hạt mù tạt phát huy tác dụng hữu hiệu trong việc ngăn ngừa và làm chậm tiến triểncủa bệnh ung thư dạ dày.
– Kích thích mọc tóc: trong mù tạt có chứa rất nhiều thành phần dinh dưỡng giúp kích thích mọc tóc như: khoáng chất (sắt, axit béo, canxi, magie); beta carotene và các dòng vitamin (nhất là vitamin A).
– Ngoài làm gia vị, mù tạt còn có thể dùng làm mặt nạ dưỡng da (làm dịu và mềm mại làn da). Công dụng khác của mù tạt là khử mùi khó chịu rất tốt.
Mù tạt được làm từ cây gì?
– Mù tạt là gia vị hiếm hoi có hẳn 1 bảo tàng riêng về nó Viện Bảo tàng mù tạt Quốc gia (National Mustard Museum) nằm ngay bang Alabama, Hoa Kỳ. Tại đây, người ta dành riêng ngày thứ bảy đầu tiên của tháng 8 để kỷ niệm, vinh danh gia vị cay nồng này.
– Tất cả bộ phận của cây mù tạt đều sử dụng được: lá cây non thì dùng chung trong salad, lá cây già thì ăn như rau sống, hạt mù tạt thì để làm dầu thơm và hoa thì dùng để làm trang hoàng món ăn.
– Quy trình sản xuất mù tạt thì hầu như giống nhau. Hạt giống được làm sạch, nghiền nát, phần thân và cám được lọc ra, liên tục nghiền cho tới khi đạt yêu cầu, tùy thuộc vào tiêu chí riêng của từng loại. Ngày nay người ta sử dụng máy móc vào các qui trình sản xuất mù tạt, tuy vậy các hãng nổi tiếng về mù tạt đều có những bí kíp riêng.
Mù tạt giúp đồ ăn vừa có vị cay cay vừa thơm nồng (Nguồn: Internet)
Mù tạt ăn với gì hợp?
Mù tạt là loại gia vị không thể thiếu khi ăn hải sản. Vì thế bạn đừng bỏ qua các món như:
– Cá hồi rán sốt xì dầu mù tạt: thịt cá rán mềm, có vị thêm đặc thù ăn cùng nước sốt cay nồng tạo hương vị hài hòa, thơm ngon.
– Tôm nhúng mù tạt: mùi vị cay nồng của mù tạt hòa với tôm tươi sẽ cảm thấy thông mũi và dễ chịu.
– Thịt bò nướng mù tạt: là sự kết hợp hài hòa giữa thịt bò với rau củ, đem lại hương vị mới lạ thơm ngon rất riêng mà không hề ngấy.
– Tôm nướng chấm mù tạt: thông mũi mát họng đặc biệt giữ được nước ngọt của tôm sau khi nướng.
– Bò cuốn lá cải chấm mù tạt: sẽ là chọn lựa tuyệt vời khi bạn muốn đổi món vào cuối tuần.
– Hàu sống ăn kèm mù tạt: tốt cho sức khỏe nhất là nam giới.
Khỏe Plus tin có lẽ rằng với bài viết bữa nay đã hỗ trợ bạn mở rộng thêm biết bao kiến thức về một loại phụ gia tưởng chừng quen thuộc rất còn chứa rất không ít điều thú vị này. Hãy đón đọc thêm nhiều bài viết trên Khỏe Plus về các kiến thức ẩm thực nữa bạn nhé!
Nguồn tham khảo: Khỏe Plus